Acid Acetic - CH3COOH - Giấm
Axit axetic, hay còn gọi là etanoic,
là một axit hữu cơ (axit cacboxylic), mạnh hơn axit cacbonic.
Phân tử gồm nhóm methyl (-CH3) liên kết với nhóm carboxyl (-COOH).
Giấm là
axit axetic nồng độ từ 2–6%. Giấm được điều chế bằng cách lên men rượu etylic.
Axit axetic còn có thể được điều chế từ acetylen,
cracking dầu mỏ hoặc chưng gỗ.
Cấu trúc của Acid Acetic
1. Sản xuất
Axit axetic được sản xuất
theo cả hai phương pháp sinh học và tổng hợp. Ngày nay, lượng axit sản xuất
theo phương pháp sinh học chỉ chiếm khoảng 10% sản lượng thế giới, nhưng nó vẫn
là một phương pháp quan trọng dùng để sản xuất giấm, theo các luật về độ tinh
khiết thực phẩm ở một số quốc gia quy định rằng giấm sử dụng trong thực phẩm phải
có nguồn gốc từ sinh học. Khoảng 75% axit axetic được sản xuất công nghiệp được
dùng để sản xuất theo phương pháp cacbonyl hóa metanol.
2. Ứng dụng
Monome vinyl axetat
Ứng dụng chủ yếu của
axit axetic là sản xuất monome vinyl axetate. Ứng
dụng này tiêu thụ khoảng 40% đến 45% sản lượng axit axetic trên thế giới. Phản
ứng có sự tham gia của etylen với oxy và chất xúc tác là palladi.
2 H3C-COOH + 2 C2H4 +
O2 → 2 H3C-CO-O-CH=CH2 + 2 H2O
Vinyl axetate có thể
được polyme hóa tạo thành polyvinyl axetat hoặc
thành các polyme khác
ứng dụng trong sơn và chất kết dính.
Sản xuất este
Các este chính sản xuất
từ axit axetic được sử dụng chủ yếu làm dung môi cho mực, sơn và chất phủ. Các este như ethyl axetat, n-butyl axetat, isobutyl axetat, và propyl axetat,
chúng được sản xuất một cách đặc biệt bằng phản ứng có xúc tác từ
axit axetic và rượu tương
ứng:
Axetic anhydrit
Sản phẩm tách phân tử
nước từ hai phân tử axit axetic tạo thành một phân tử gọi là axetic anhydrit.
Sản xuất axetic anhydrit trên thế giới là một ứng dụng chính chiếm khoảng 25%
đến 30% sản lượng axit axetic toàn cầu. Axetic anhydrit có thể được sản xuất
trực tiếp bằng cacbonyl hóa
metanol từ axit, và các nhà máy sản xuất theo công nghệ Cativa có
thể được điều chỉnh để sản xuất anhydrit.
Axetic anhydrit là một
chất acetyl hóa mạnh. Vì vậy, ứng dụng chính của nó là tạo cellulose acxtat, một chất
dệt tổng hợp cũng được dùng trong phim chụp ảnh. Axetic anhydrit cũng là một
chất phản ứng dùng để sản xuất aspirin, heroin, và các hợp chất khác.
Giấm
Ở dạng giấm,
các dung dịch axit axetic (nồng độ khối lượng của axit 4% đến 18%) được dùng
trực tiếp làm gia vị, và cũng làm chất trộn rau và trong các thực phẩm khác.
Giấm ăn (table vinegar) thì loãng hơn (4% đến 8%), trong khi loại giấm trộn
thương mại thì nồng độ cao hơn. Lượng axit axetic dùng làm giấm không chiếm tỉ
lệ lớn trên thế giới, nhưng là một ứng dụng nổi tiếng và được dùng từ rất lâu.
Làm dung môi
Axit axetic băng là
một dung môi protic phân
cực tốt như đề cập ở trên. Nó thường được dùng làm dung môi tái kết tinh cho các
hợp chất hữu cơ tinh khiết. Axit axetic tinh khiết được dùng làm dung môi trong
việc sản xuất axit terephthalic (TPA),
một nguyên liệu thô để sản xuất polyetylen terephthalat (PET).
Năm 2006, khoảng 20% axit axetic được dùng để sản xuất TPA.
Axit axetic thường
được dùng làm dung môi cho các phản ứng liên quan đến cacbocation, như Friedel-Crafts alkylation.
Ví dụ, một giai đoạn trong sản xuất long não tổng
hợp thương mại liên quan đến sự tái sắp xếp
Wagner-Meerwein của tạo amfen isobornyl axetat; ở đây axit
axetic đóng vai trò vừa là dung môi, vừa là chất ái nhân để giữ
carbocation tái sắp xếp. Axit axetic
là dung môi tự chọn khi giảm một nhóm nitơ aryl tạo anilin bằng
cách sử dụng cacbon mang palladi.
Axit axetic băng được
sử dụng trong hóa phân tích để ước tính các chất có tính kiềm yếu như các amit
hữu cơ. Axit axetic băng có tính bazơ yếu
hơn nước, vì vậy amit ứng xử như một bazơ mạnh trong dung dịch axit trung bình
này. Sau đó nó có thể được chuẩn độ bằng cách sử dụng một dung dịch axit axetic
băng của một axit rất mạnh như axit percloric.
Các ứng dụng khác
Các axit axetic loãng
cũng được dùng tạo độ chua nhẹ. Ví dụ như trong quy mô
gia đình, nó được dùng làm chất tẩy cặn vôi từ
vòi nước và ấm đun nước.
Các dung dịch axit
axetic băng loãng có thể được dùng trong các phòng thí nghiệm
lâm sàng để dung giải các hồng cầu cũng
như đếm bạch cầu. Một ứng dụng lâm sàng khác là dung giải các hồng
cầu, mà có thể làm mờ các thành phần quan trọng khác trong nước tiểu khi phân
tích dưới kính hiển vi.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét